Biến chứng dễ gặp của viêm tụy mạn tính

Điều đáng quan ngại nhất của viêm tụy mạn tính là gây tử vong. Theo một số dự báo, tỷ lệ tử vong có thể tới 50% trong vòng 20 – 25 năm…

Tụy là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, hình chiếc lá. Chức năng nội tiết của tụy là tiết ra các hormone duy trì nồng độ glucose trong máu; nếu insulin do tụy tiết ra quá ít hay các mô cơ thể có sự đề kháng, lượng đường trong máu tăng lên gây ra đái tháo đường. Đối với chức năng ngoại tiết, tụy sản xuất ra các men tiêu hóa, theo ống tụy cùng với dịch mật đổ vào tá tràng, phân giải thức ăn thành các phân tử dinh dưỡng để hấp thu vào trong máu.

Nguyên nhân viêm tụy mạn tính

Nghiện rượu nặng và lâu dài là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tụy mạn tính. Một số ước tính cho thấy việc sử dụng đồ uống có cồn gây ra khoảng 70% trường hợp viêm tụy mạn tính ở người lớn.

Các nguyên nhân tiềm ẩn khác và các yếu tố nguy cơ của viêm tụy bao gồm: chuyển hóa chất độc: các nguyên nhân liên quan đến chuyển hóa chất độc và các yếu tố nguy cơ của viêm tụy mạn tính bao gồm: suy thận mạn, tăng lipid máu và tăng triglycerid máu, tăng calci huyết, chất độc và các loại thuốc khác nhau như statin, steroid, axit valproic, thuốc tránh thai và interferon; bệnh tự phát (nguyên nhân không rõ); do sự di truyền: có liên quan đến đột biến gene, bao gồm gene PRSS1 (gọi là viêm tụy di truyền), CFTR và SPINK1; các bệnh tự miễn: các nguyên nhân tự miễn của viêm tụy mạn liên quan đến vấn đề tự miễn tại mô tụy, cũng như các nguyên nhân liên quan đến các bệnh tự miễn khác, bao gồm bệnh viêm ruột, hội chứng Sjögren và xơ gan mật; không điều trị dứt điểm viêm tụy cấp tính nặng, khiến tái phát thành viêm tụy mạn tính; một số thủ thuật ngoại khoa, bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như sởi (ít gặp), dị dạng tụy hay ruột; sự tắc nghẽn của tuyến tụy: bao gồm các tình trạng tắc ống tụy, như khối u, tụy đôi bẩm sinh (không có ống tụy) và các rối loạn liên quan đến cơ vòng Oddi.

Nghiện rượu nặng và lâu dài là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm tụy mạn tính.

Biểu hiện bệnh

Viêm tụy mạn tính có triệu chứng điển hình là đau bụng, đau lưng. Cơn đau thường âm ỉ, kéo dài và đau bụng thường biến mất khi bệnh trở nên nặng hơn. Vì vậy, khi thấy cơn đau bụng biến mất trong viêm tụy mạn là một dấu hiệu xấu bởi có thể nó đồng nghĩa với việc tụy đã ngừng hoạt động.

Một số triệu chứng khác trong viêm tụy mạn là do những biến chứng do viêm tụy mạn lâu dài như sút cân và thiếu chất dinh dưỡng hoặc xuất huyết dẫn đến thiếu máu hoặc tổn thương gan gây vàng da hoặc tiêu chảy, phân có mỡ, sốt, buồn nôn, nôn, suy nhược, đi tiểu thường xuyên hoặc mờ mắt do thiếu insulin dẫn đến bệnh tiểu đường.

Biến chứng của viêm tụy mạn

Bệnh viêm tụy mạn là sự phá hủy, xơ hoá nhu mô tụy, tổn thương lan toả hoặc khu trú thành từng ổ. Có thể gây canxi hoá lan toả hoặc canxi hoá khu trú ở ống tụy làm hẹp lòng ống tụy làm suy giảm chức năng nội tiết và ngoại tiết của tụy. Hậu quả lớn nhất của viêm tụy mạn là hạn chế hoặc không sản xuất insulin dẫn đến bệnh đái tháo đường không đảm bảo chức năng tiết men tiêu hóa để tiêu hóa thức ăn, dẫn đến người bệnh suy dinh dưỡng hoặc gây nên các hậu quả của bệnh đái tháo đường (tổn thương mắt, tăng huyết áp, loét bàn chân…).

Điều đáng quan ngại nhất của viêm tụy mạn tính là gây tử vong. Theo một số tác giả, có tới 4% phát triển thành ung thư tụy trong 20 năm.

Nguyên tắc điều trị

Mục tiêu điều trị viêm tụy mạn tính bao gồm giảm đau; phòng ngừa các triệu chứng tái phát. Đặc biệt người bệnh cần thay đổi chế độ ăn kiêng, bao gồm hạn chế chất béo, ăn các bữa ăn nhỏ hơn (nhưng thường xuyên hơn) và hạn chế caffeine. Tuyệt đối không uống rượu vì rượu thường làm thúc đẩy những đợt viêm cấp. Nên tránh dùng thuốc ngủ nếu có thể.

Cuối cùng, chỉ định can thiệp ngoại khoa cần cân nhắc sớm trong các trường hợp viêm tụy do tắc nghẽn, giúp bảo tồn phần nào nhu mô tụy lành lặn còn lại. Có thể chuyển sang phẫu thuật khi các biện pháp trên thất bại.